Tôm sú nổi tiếng là loài thực phẩm với giá trị dinh dưỡng cao, thịt tôm lại ngọt, dễ ăn, chế biến được nhiều món ngon, bởi vậy nên nhu cầu tiêu thụ của thị trường là hết sức lớn. Thế nên người nông dân đã nghĩ ra mô hình nuôi tôm sú luân canh trồng lúa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tháng 1 đến giữa năm là mùa nuôi tôm sú chính, tháng 7 bắt đầu rửa mặn cho đất, tháng 8 – tháng 11 thì trồng lúa và có thể thả nuôi các loại cá bổ sung. Quy trình chi tiết của việc nuôi tôm sú sẽ được chúng tôi tổng hợp tại bài viết dưới đây.
Mục Lục
Mô hình nuôi tôm sú luân canh đang được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc
Hiện nay, mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến (QCCT) kết hợp đang được áp dụng rộng rãi. Do phù hợp với khả năng đầu tư của nhiều nông dân, yêu cầu kỹ thuật cũng không đòi hỏi khắt khe. Như mô hình nuôi tôm thâm canh – bán thâm canh. Kỹ thuật quy trình nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh, công nghiệp, quy trình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và các bước để nuôi tôm sú không thể thiếu như: chọn ao và mùa vụ, hệ thống cống, cải tạo và xử lý ao, xử lý nước, chọn tôm sú giống, thả tôm, cho tôm ăn, và chăm sóc tôm để có cơ hội nuôi tôm thành công cao hơn.
Những kỹ thuật cần thiết khi nuôi tôm sú với mô hình luân canh
Kỹ thuật dự đoán và bố trí mùa vụ
Mô hình tôm – lúa luân canh là mô hình canh tác một vụ tôm và một vụ lúa trên cùng một đất trồng lúa. Hiện nay rất phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long. Từ tháng 1 ( Dương Lịch ) đến tháng 5, 6 (Dương Lịch) là thời vụ thả nuôi tôm sú chính, tháng 7 ( Dương Lịch ) tiến hành rửa mặn, tháng 8 đến tháng 11 thì trồng lúa và có thể thả cá bổ sung. Giữa 2 vụ tôm – lúa nên giữ nước ngập chân ruộng, tránh để chân ruộng bị khô và nứt chân chim có thể dẫn đến hiện tượng xì phèn làm cho mật độ pH thấp.
Xây dựng môi trường để nuôi dưỡng tôm sú
Mỗi ruộng nuôi phải có bờ và mương bao xung quanh. Đỉnh bờ cao hơn mực nước lũ trong năm ít nhất 0,5 m trở lên; mương bao rộng từ 3 – 4m phải nện thật chặt nền để tránh rò rỉ, sâu từ 1 – 1,2 m. Ngoài ra mỗi ruộng nuôi nên có ao lắng nước diện tích bằng 20 – 30% diện tích nuôi. Phải có cống để cấp thoát nước. Đối với vùng đất phèn nên tránh việc đắp lớp nước phèn lên mặt bờ mương. Nên làm một bờ phụ trên bờ kinh để ngắn nước mưa cuốn phèn từ bờ xuống ao.
Vét bùn đối với ruộng đã nuôi nhiều vụ. Còn ruộng mới đào, ao nên ngâm nước 2 -3 ngày rồi bỏ, lặp lại ít nhất 2- 3 lần. Loại bỏ bớt gốc rạ, trục hoặc xới trên mặt ruộng nhằm loại bỏ khí độc và làm tăng dinh dưỡng cho ruộng nuôi. Phơi khô mặt ruộng, nhưng tránh khô nứt.
Chuẩn bị các khâu cần thiết để bảo vệ tôm trong môi trường nuôi mới
Khâu làm sạch gốc rạ trên ruộng
Sau mỗi vụ nuôi, cải tạo kỹ để giảm thiểu các chất độc hại, mầm bệnh,… tạo môi trường tốt cho tôm sinh trưởng theo các bước sau: Làm sạch gốc rạ trên ruộng → sên vét lớp bùn đen ở dưới ao, gia cố bờ bao , cống bọng → Dùng vôi CaO rải đều khắp ruộng với liều lượng 7 – 10 kg/100m2 → Phơi ruộng 5 – 7 ngày , không để nứt đất → lấy nước vào ruộng.
Lưu ý : Dùng vôi bột bón khắp mương và bờ ruộng, sau 2 – 3 ngày thì cấp nước vào ruộng nuôi. Sử dụng vôi CaCO3 để khử phèn và diệt khuẩn với liều lượng 7-10 kg/100m2. Đối với vùng bị nhiễm phèn nặng thì tăng liều lượng từ 10 – 20 kg/100m2.
Giai đoạn lấy nước vào ruộng nuôi tôm sú
Sau khi phơi đất , giai đoạn lấy nước vào ruộng nuôi cũng quan trọng: Nước được lấy từ ao lắng hay bơm trực tiếp từ kênh cấp qua túi lọc để hạn chế cá và dịch hại. Cần lưu ý khi lấy nước: nước có độ mặn ≥ 5‰, pH ≥ 7, độ kiềm ≥ 30 mg/lít, nước không phát sáng, ít phù sa. Lượng nước lấy vào phải ngập mặt ruộng từ 0,5 m trở lên.
Gây màu nước có thể dùng các loại phân vô cơ như DAP, NPK hoặc Ure + Lân (tỷ lệ 1:1) với liều lượng 15 – 20 kg/ha để gây màu nước. Có thể gây màu bằng phân hữu cơ tự chế như 3 kg cám gạo + 1 kg bột cá + 1 kg bột đậu nành, nấu chín hỗn hợp này tạt cho 1000 m3 vào lúc trời nắng. Khi các yếu tố về chất lượng nước đạt các thông số như: độ trong từ 30 – 40 cm (nước có màu xanh vỏ đậu); pH từ 7,5 – 8,5… thì có thể tiến hành thả tôm
Chọn giống tôm sú chất lượng để đạt năng suất cao
Quan sát thấy tôm sú giống tỏ ra linh hoạt, khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều. Màu sáng, râu chụm lại , đuôi xòe khi bơi lội, phản xạ nhanh nhẹn, phân bổ đều trong bể nuôi; hình dáng thon dài, ruột đầy thức ăn (màu nâu dọc theo lưng ,khả năng bắt mồi tốt), tỉ lệ tòe đầu nhỏ hơn 10%. Kiểm tra khả năng thích nghi trong môi trường thay đổi nồng độ mặn bằng cách thả một ít tôm giống vào nước đã giảm một nửa độ mặn thông thường. Sau 1-2 giờ nếu thấy số tôm giống bị “sốc” chết chỉ chiếm từ 0 – 10% (tốt), 11-35% (khá), trên 35% là tôm giống không tốt.
Nên chọn mua ở các trang trại có uy tín và giống đã thông qua kiểm dịch. Trước khi thả tôm ít nhất 01 ngày kiểm tra các yếu tố môi trường và điều chình cho phù hợp. Có thể thả vào ao ương thuần dưỡng 15 – 20 ngày rối mới thả ra ao nuôi. Trong điều kiện ruộng nuôi chuẩn bị tốt thì có thể thả trực tiếp tôm vào ruộng .Thời điểm thả: 6- 7h sáng hoặc 5 – 6 h chiều, không thả giống lúc trời sắp mưa, đang mưa . Mật độ thả: 7 – 10 con/m2 .Nếu ruộng có cá tạp, nên thuốc cá trước khi thả tôm giống . Kiểm tra độ mặn trước khi thả giống tránh chênh lệch độ mặn quá 4%.
Quản lý chất lượng của môi trường nước khi nuôi tôm
Quản lý màu nước: Bón phân hoặc các hợp chất gây màu khác trong 2 tháng đầu. Khi có dấu hiệu tảo tàn thì thay 30% nước hoặc sử dụng men vi sinh. Quản lý nền đáy ao: Định kỳ bón Dolomite, Zeolite kết hợp với men vi sinh. Định kỳ kiểm tra đáy ao. Vớt tảo tàn trên mặt nước. Điều chỉnh thức ăn hợp lý. Kiểm tra môi trường nước như : pH nước nên ở mức 7,5 – 8,5, pH< 7,5 : bón 30 – 50kg CaCO3/ha, độ trong : 30 -40 cm, nhiệt độ không quá 30 độC.
Nên cho tôm sú ăn những thức ăn như thế nào?
Trong mô hình nuôi tôm luân canh với trồng lúa, thức ăn tự nhiên chiếm một phần quan trọng. Trong việc cung cấp dinh dưỡng cho tôm sinh trưởng do vậy trong tháng đầu của chu kỳ nuôi. Cần định kỳ 10 -15 ngày bón phân cho ruộng để duy trì màu nước tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm.
Từ tháng thứ 2 trở đi cần bổ sung thức ăn công nghiệp. Cho tôm ăn mỗi ngày 2 lần vào 6 – 7h sáng và 5h – 6h chiều. Lượng thức ăn chiếm 3 – 1,5% trọng lượng thân, cụ thể: Tháng thứ 2 là 3%; tháng thứ 3 là 2,5%; tháng thứ 4 trở đi cho ăn từ 1,5 – 2%.
Kết hợp đặt sàng ăn trong ruộng để kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý cho tôm. Ngoài ra còn căn cứ vào điều kiện môi trường, thời tiết, tình trạng sức khỏe của tôm để điều chỉnh lượng thức ăn trong ngày. Nên giảm lượng thức ăn khi điều kiện môi trường, thời tiết diễn biến theo hướng xấu như: đáy ao dơ, pH giảm, mưa lớn…
Đánh giá tình trạng của tôm trong quá trình nuôi
Tôm khỏe: Bắt mồi tốt, ruột đầy thức ăn. Bơi lội nhanh và thành đàn vào ban đêm. Vỏ tôm sạch. Tôm yếu: Bắt mồi kém, ruột trống rỗng. Tôm có dấu hiện trôi dạt vào bờ, vỏ tôm không sạch, vỏ tôm màu đen hay có đốm trắng nhất là phần đầu.